- VÔ TÌNH ĐI THI - LƯỢM NGAY GIẢI NHẤT CHUNG CUỘC
- ROBOFIGHT 2018 - NHỮNG TRẬN ĐẠI CHIẾN KHỐC LIỆT CỦA SINH VIÊN CDIO_Khoa Cơ Khí_ĐHBK
- CDIO ĐẠI DIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA VAO CHUNG KẾT CUỘC ĐUA SỐ
- HỘI THI CON QUAY KOMA TAISEN 2016
- TẬP HUẤN CDIO “HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ VẬN HÀNH SẢN PHẨM”
- BÁO CÁO CHIA SẺ KINH NGHIỆM KIỂM ĐỊNH AUN-QA TẠI KHOA CƠ KHÍ
- HỘI THẢO CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP ĐO LƯỜNG NORBAR - INO (UK)
- SƠ LOẠI HỘI THI CON QUAY 2015
- Hội thảo và trao học bổng Groz-Beckert 2015 - Từ thực tế công nghệ tới đào tạo
- KÝ KẾT HỢP TÁC GIỮA KHOA CƠ KHÍ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA VÀ CÔNG TY TÂN HIỆP HƯNG
- CHƯƠNG TRÌNH GIAO LƯU VIỆT-HÀN
- CÂU LẠC BỘ BK INVENTOR
- THÔNG BÁO SỐ 4 VỀ VIỆC TỔ CHỨC NGÀY HỘI KỸ THUẬT 2016
- Thông báo số 2 về tổ chức Ngày hội kỹ thuật 2016
- Cuộc thi thiết kế mô hình 2013-2014
- Thông tin từ trung tâm CEE: Để chuẩn bị cho đợt tập huấn từ ngày 13-15.08.2012
- Thông báo chuẩn bị tập huấn với chuyên gia 13-15.8.2012
- Hop sơ kết công tác giảng dạy Nhập môn về kỹ thuật 2/7/2012
- Nộp báo cáo tóm tắt bài báo tham dự hội nghị CDIO
- Báo cáo giảng dạy giữa kỳ CDIO
Một dự án quốc tế lớn nhằm cải cách chương trình đào tạo kỹ thuật bậc đại học được khởi xướng vào tháng 10 năm 2000. Dự án này, có tên gọi là Đề xướng CDIO, đã được mở rộng để bao gồm các chương trình kỹ thuật trên toàn thế giới. Tầm nhìn của dự án là mang đến cho sinh viên một nền giáo dục nhấn mạnh về nền tảng kỹ thuật trong bối cảnh Hình thành Ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành (Conceiving – Designing – Implementing – Operating – CDIO) các hệ thống và sản phẩm thực tế. Đề xướng CDIO đưa ra ba mục tiêu chung cho công tác đào tạo sinh viên thành những người có khả năng:
• Nắm vững kiến thức chuyên sâu của nền tảng kỹ thuật
• Dẫn đầu trong việc kiến tạo và vận hành sản phẩm và hệ thống mới
• Hiểu được tầm quan trọng và tác động chiến lược của nghiên cứu và phát triển công nghệ đối với xã hội
Đề xướng CDIO tạo ra các nguồn tài liệu mà các chương trình cụ thể có thể thích nghi và triển khai để đạt được các mục tiêu này. Những nguồn tài liệu này hỗ trợ cho chương trình đào tạo được tổ chức xung quanh các chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, đan xen với các trải nghiệm học tập liên quan đến các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, và các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống. Sinh viên nhận được nền giáo dục có các trải nghiệm thiết kế - triển khai phong phú và chủ động, và học tập trải nghiệm, trong môi trường lớp học và không gian làm việc phục vụ học tập hiện đại. Một trong những nguồn tài liệu này là các Tiêu chuẩn CDIO, được cung cấp trong phần nội dung này. Thông tin chi tiết về Đề xướng CDIO được đăng tải trên trang web http://www.cdio.org.
Tiêu chuẩn CDIO
Vào tháng 1 năm 2004, Đề xướng CDIO đã tiếp nhận 12 tiêu chuẩn mô tả về các chương trình CDIO. Những nguyên tắc hướng dẫn này được phát triển để đáp ứng mong muốn của các nhà lãnh đạo chương trình, cựu sinh viên, và các đối tác doanh nghiệp, làm thế nào để nhận biết được các chương trình CDIO và sinh viên tốt nghiệp từ các chương trình này. Kết quả là, các Tiêu chuẩn CDIO này định nghĩa những đặc điểm riêng biệt của một chương trình CDIO, đóng vai trò như những hướng dẫn cho việc cải cách và kiểm định chương trình đào tạo, xác lập những đối sánh và mục tiêu mang lại sự ứng dụng trên toàn cầu, và cung cấp một khuôn khổ cho sự cải tiến liên tục.
Mười hai Tiêu chuẩn CDIO nhắm vào triết lý của chương trình (Tiêu chuẩn 1), sự phát triển chương trình đào tạo (các Tiêu chuẩn 2, 3 và 4), các trải nghiệm thiết kế - triển khai và các không gian làm việc (các Tiêu chuẩn 5 và 6), các phương pháp giảng dạy và học tập mới (các Tiêu chuẩn 7 và 8), phát triển giảng viên (các Tiêu chuẩn 9 và 10), và đánh giá và kiểm định (các Tiêu chuẩn 11 và 12). Trong 12 tiêu chuẩn này, bảy tiêu chuẩn được xem là thiết yếu vì chúng phân biệt các chương trình CDIO với các đề xướng cải cách giáo dục khác. (Dấu [*] chỉ ra những tiêu chuẩn thiết yếu này). Năm tiêu chuẩn phụ (supplementary) hỗ trợ cho chương trình CDIO một cách đáng kể và phản ánh những thông lệ thực hành tốt nhất trong giáo dục kỹ thuật.
Đối với mỗi tiêu chuẩn, phần mô tả giải thích ý nghĩa của tiêu chuẩn, phần cơ sở lý luận nhấn mạnh những lý do đặt ra tiêu chuẩn, và phần minh chứng cung cấp các ví dụ về tài liệu và các sự kiện thể hiện việc tuân thủ tiêu chuẩn.
Rubric:
Là bảng điểm để đánh giá mức độ đạt được. Rubric theo tiêu chuẩn CDIO theo thang điểm 6. Tiêu chí của mỗi mức dựa theo mô tả và cơ sở lý luận của tiêu chuẩn.
Thang Tiêu chí
5 |
Minh chứng liên quan tiêu chuẩn thường xuyên được xem xét lại và được sử dụng để cải tiến công việc |
4 |
Có minh chứng việc triển khai hoàn toàn và ảnh hưởng tiêu chuẩn đến toàn bộ các chi tiết và thành phần của chương trình |
3 |
Triển khai kế hoạch theo địa chỉ tiêu chuẩn cho toàn bộ các chi tiết và thành phần của chương trình |
2 |
Có một kế hoạch áp dụng tiêu chuẩn cho chương trình cụ thể
|
1 |
Có kế hoạch sơ bộ ban đầu để xây dựng và thực hiện
|
0 |
Không có kế hoạch và hoạt động liên quan
|
TIÊU CHUẤN 1 – BỐI CẢNH *
Tiếp nhận nguyên lý rằng việc phát triển và triển khai vòng đời của sản phẩm, quy trình và hệ thống – Hình thành Ý tưởng, Thiết kế, Triển khai, và Vận hành - là bối cảnh của giáo dục kỹ thuật
Mô tả: Một chương trình CDIO được dựa trên nguyên lý rằng sự phát triển và triển khai chu trình vòng đời của sản phẩm, quy trình, và hệ thống là bối cảnh của giáo dục kỹ thuật. Hình thành Ý tưởng-Thiết kế - triển khai-Vận hành là một mô hình của toàn bộ vòng đời của sản phẩm, quy trình, và hệ thống. Giai đoạn Hình thành Ý tưởng bao gồm xác định nhu cầu khách hàng; xem xét công nghệ sử dụng, chiến lược doanh nghiệp, và các quy định; và, phát triển các kế hoạch khái niệm, kỹ thuật, và kinh doanh. Giai đoạn thứ hai, Thiết kế, tập trung vào việc tạo ra thiết kế, ví dụ như các kế hoạch, bản vẽ, và các thuật toán mô tả cái gì sẽ được triển khai. Giai đoạn Triển khai nói về việc chuyển thể một thiết kế thành sản phẩm, quy trình, hay hệ thống, bao gồm chế tạo, mã hóa, kiểm tra, và phê chuẩn. Giai đoạn cuối cùng, Vận hành, sử dụng sản phẩm hay quy trình đã được triển khai để mang lại giá trị dự định, bao gồm duy trì, cải tiến, và đào thải hệ thống.
Vòng đời của sản phẩm, quy trình và hệ thống được xem là bối cảnh cho giáo dục kỹ thuật trong đó nó là khung văn hóa, hay môi trường, trong đó kiến thức kỹ thuật và những kỹ năng khác được giảng dạy, thực hành và học tập. Nguyên lý này được một chương trình tiếp nhận khi có được sự đồng thuận công khai của giảng viên để chuyển đổi sang một chương trình CDIO, và có sự hỗ trợ từ những người lãnh đạo của chương trình để nhằm duy trì các đề xướng cải cách.
Cơ sở lý luận: Các kỹ sư mới vào nghề nên có khả năng Hình thành Ý tưởng - Thiết kế - triển khai - Vận hành những sản phẩm, quy trình, và hệ thống phức tạp có giá trị gia tăng trong những môi trường hiện đại làm việc theo nhóm. Họ nên có khả năng tham gia vào những quy trình kỹ thuật, đóng góp vào sự phát triển những sản phẩm kỹ thuật, và làm những việc đó trong lúc làm việc trong những tổ chức kỹ thuật. Đây là bản chất của nghề nghiệp kỹ thuật.
Rubric:
Thang điểm Tiêu chí
5 |
Nhóm đánh gia nhận biết rằng CDIO là bối cảnh của giáo dục kỹ thuật và sử dụng các nguyên tắc cơ bản như là hướng dẫn để tiếp tục nâng cao
|
4 |
Minh chứng nguyên tắc CDIO là bối cảnh của chương trình kỹ thuật và được triển khai đầy đủ.
|
3 |
CDIO được chấp nhận như là bối cảnh của giao dục kỹ thuật và đã triển khai 1 hoặc nhiều năm trong chương trình.
|
2 |
Có kế hoạch rõ ràng chuyển bối cảnh CDIO thành chương trình kỹ thuật
|
1 |
Cần phải chấp nhận nguyên tắc rằng CDIO là bối cảnh giáo dục kỹ thuật
|
0 |
Không có kế hoạch để chấp nhận nguyên lý CDIO là bối cảnh giáo dục của chương trình
|
TIÊU CHUẨN 2 – CHUẨN ĐẦU RA*
Những chuẩn đầu ra chi tiết, cụ thể đối với những kỹ năng cá nhân và giao tiếp, và những kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống, cũng như các kiến thức chuyên môn, phải nhất quán với các mục tiêu của chương trình, và được phê chuẩn bởi các bên liên quan của chương trình
Mô tả: Kiến thức, kỹ năng, và thái độ được dự định đạt được kết quả của giáo dục kỹ thuật, nghĩa là, các chuẩn đầu ra, được hệ thống hóa trong Đề cương CDIO. Những chuẩn đầu ra này liệt kê đầy đủ những gì sinh viên nên biết và nên có khả năng làm khi kết thúc chương trình kỹ thuật của họ.
Bên cạnh các chuẩn đầu ra cho kiến thức chuyên ngành kỹ thuật (Mục 1), Đề cương CDIO chỉ rõ các chuẩn đầu ra là những kỹ năng cá nhân và giao tiếp, và kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống. Các chuẩn đầu ra Cá nhân (Mục 2) tập trung vào việc phát triển nhận thức và cảm tính cho các sinh viên, ví dụ, lập luận kỹ thuật và giải quyết vấn đề, thí nghiệm và khám phá tri thức, suy nghĩ tầm hệ thống, tư duy sáng tạo, tư duy phán xét, và đạo đức nghề nghiệp. Các chuẩn đầu ra Giao tiếp (Mục 3) tập trung vào những tương tác cá nhân và nhóm, chẳng hạn như, làm việc theo nhóm, tài lãnh đạo, và giao tiếp. Các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống (Mục 4) tập trung vào hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, và vận hành các hệ thống trong các bối cảnh doanh nghiệp, kinh doanh, và xã hội.
Các chuẩn đầu ra được xem xét và phê chuẩn bởi các bên liên quan chính yếu, các nhóm có chung mối quan tâm đến các sinh viên tốt nghiệp từ các chương trình kỹ thuật, nhằm đảm bảo tính thống nhất với các mục tiêu của chương trình và phù hợp với thực hành kỹ thuật. Bên cạnh đó, các bên liên quan giúp xác định trình độ năng lực mong đợi, hay tiêu chuẩn của thành quả, cho từng chuẩn đầu ra.
Cơ sở lý luận: Việc đặt ra các chuẩn đầu ra cụ thể giúp đảm bảo rằng các sinh viên có được một nền móng/cơ sở phù hợp cho tương lai của họ. Các tổ chức kỹ thuật nghề nghiệp và những người đại diện của doanh nghiệp đã xác định các tố chất chính yếu của những người kỹ sư mới bước vào nghề cả về các lĩnh vực kỹ thuật lẫn nghề nghiệp. Hơn nữa, nhiều cơ quan đánh giá và kiểm định yêu cầu các chương trình kỹ thuật phải xác định các đầu ra của chương trình về các mặt kiến thức, kỹ năng, và thái độ của sinh viên tốt nghiệp của họ.
Rubric:
Thang điểm Tiêu chí
5 |
Nhóm kiểm định thường xuyên rà soát và xem xét lại chuẩn đầu ra chương trình, dựa theo các ý kiến các bên liên quan.
|
4 |
Chuẩn đầu ra chương trình phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của trường đại học, mức độ mong muốn đạt được là tập hợp của mỗi chuẩn đầu ra.
|
3 |
Chuẩn đầu ra chương trình được phê chuẩn bới các bên liên quan chủ yếu chương trình: CBGD, sinh viên, cựu sinh viên, và các nhà doanh nghiệp
|
2 |
Một kế hoạch để hợp nhất các tuyên bố rõ ràng về chuẩn đầu ra chương trình được chấp nhận bởi những người phụ trách chương trình và lãnh đạo khoa.
|
1 |
Nhu cầu để tạo ra hay hiệu chỉnh chuẩn đầu ra chương trình được ghi nhận và quá trình được bắt đầu.
|
0 |
Không có chuẩn đầu ra chương trình rõ ràng mà trong bao gồm kiến thức, những kỹ năng cá nhân và giao tiếp, và các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống.
|